Thứ Hai, 5 tháng 1, 2015

HÁN VIỆT

Tài liệu hữu ích: Hán Việt Tứ Tự Thành Ngữ. 
Kỳ thứ 25 - Vần M)  

465/1017. MÃ TÍCH XA TRẦN.
馬跡車塵 Vết ngựa bụi xe. Hình ảnh lưu niệm của người ra đi.
Nghĩa chữ: TÍCH (ngấn, dấu vết = mặc tích/vết mực (chỉ bản gốc viết tay hoặc thư họa nguyên bổn). Nguyễn Trãi: Tâm như dã hạc phi thiên tế, Tích tự chinh hồng đạp tuyết sa Lòng như hạc nội bay giữa trời, Dấu vết tựa như cánh chim hồng giẫm trên bãi tuyết. XA (xe = hỏa xa/xe lửa).TRẦN (bụi = trần hiêu/nơi ồn ào bụi bặm. Bạch Cư Dị: Mãn diện trần hôi yên hỏa sắc - Mại thán ông. Mặt đầy sắc tro bụi khói lửa.

466. MAI DANH ẨN TÍCH.
     埋名隱跡 Chôn tên giấu vết. Chưa muốn cho người biết mình.
Nghĩa chữ: MAI (che lấp, cất giấu = mai phục . Danh (tên người = danh tánh/tên và họ/first –last name. Thỉnh vấn phương danh/ xin hỏi quý danh? ẨN (giấu, giấu kín không nói ra # hiện. Tây du ký: Khởi phục loan đầu long mạch hảo, Tất hữu cao nhân ẩn tính danh - Đệ nhất hồi. (Chỗ) thế núi lên cao xuống thấp, long mạch đẹp, Tất có cao nhân giấu tên họ.
* MAI CỐT [BẤT] MAI DANH. Chôn xương không chôn tiếng = Người chết mà tiếng vẫn còn.
   MAI NGỌC TRẦM CHÂU. Chôn ngọc, chìm hạt châu = người con gái đẹp tạ thế (= mai hương).
   [Chú thích: Phần có dấu * là các tứ tự thành ngữ trích từ Hán Việt Tự Điển của Đào Duy Anh]

467. MANG THÍCH TẠI BỐI.
     芒刺在背 Có gai chích sau lưng. Không yên ổn tâm trí, phập phòng lo âu.
     Nghĩa chữ: MANG (cỏ gai, lá nhỏ dài mà dắn sắc, đâm vào người như mũi dao nhọn).  THÍCH/Thứ (châm, tiêm, đâm = thích khách/kẻ ám sát người khác bằng cách đâm. BỒI (lưng, phần thân người phía sau ngang với ngực = chuyển bối/ xoay lưng, ý nói rất mau chóng, khoảnh khắc.
     * MANG VÔ ĐẦU TỰ. Hoang mang không biết manh mối chỗ nào.

468. MAO CỬ TẾ CỐ.
     毛舉細故 Ghi kể ra từng chi tiết nhỏ nhặt cái lông chiếc lá để mà che lấp cái duyên do chính yếu đi.
      Nghĩa chữ: MAO (nhỏ bé, nhỏ nhặt như cái lông). CỬ (Nêu ra. Luận Ngữ: Bất phẫn bất khải, bất phỉ bất phát, cử nhất ngung tắc dĩ tam ngung phản, tắc bất phục dã - Thuật nhi. Kẻ nào không phát phẫn (để tìm hiểu), thì ta không mở (giảng cho). Ta nêu ra một góc rồi mà không tự suy nghĩ tìm ra ba góc kia, thì ta không dạy cho nữa. TẾ (vụn vặt, nhỏ nhặt). CỐ (cớ, nguyên nhân = vô cố sát sinh).

469. MAO THẤT BÌ ĐƠN.
      毛失皮單 Lông sứt da trơ. Để mất cái lớp lông che chở bảo bọc bên ngoài thì da phải trực tiếp đối phó với sự cảm ứng của thời tiết. Đánh mất kẻ cộng tác bảo vệ mình thì phải trực thọ những khó khăn nguy hiểm.
      Nghĩa chữ: MAO (lông, râu, tóc = nhị mao/người đã hai thứ tóc (tuổi tác). ĐƠN (chỉ có một lớp (áo quần, chăn mền).

470. MẠO HỢP TÂM LY.
      貌合心離 Dáng người thì hợp trong thâm tâm thì xa cách. Không thực tâm với nhau.
      Nghĩa chữ: MẠO/Mạt (bề ngoài = dung mạo). HỢP (cùng, cùng nhau = hợp xướng/cùng nhau hát).

471. MẠO VI CUNG KÍNH.
      貌為恭敬 Bề ngoài làm ra dáng mạo cung kính đúng lẽ.
      Nghĩa chữ: CUNG KÍNH (kính trọng - lễ phép đối với bậc trưởng thượng hoặc tân khách) = cung kính bất như phụng hành/kính trọng không bằng làm theo lời dạy (của Phật, Chúa…).
      * MẠO DANH ĐÍNH THẾ. Dùng tên người khác mà làm việc thế cho họ vả hưởng quyền lợi của họ.

472. MẠT HỌC PHU THỤ.
       末學膚受 Học ở đàng ngọn thì hấp thụ sơ sài lấp liếm ngoài da, ngược lại học ở gốc thì thu nhận được cái căn bản kiến giải thâm sâu bên trong.
  Nghĩa chữ: MẠT (ngọn cây = bổn mạt/gốc cây và ngọn cây/chỉ đầu và cuối sự vật, trên dưới, trước sau. Tào Quýnh: Quân cô lập ư thượng, thần lộng quyền ư hạ, bổn mạt bất năng tương ngự, thân thủ bất năng tương sử, do thị thiên hạ đỉnh phí, gian hung tịnh tranh - Lục đại luận. Vua cô lập ở trên, bề tôi lộng quyền ở dưới, trên dưới không biết chế ngự nhau, mình và tay không biết sai khiến nhau, do đó mà trong thiên hạ vạc sôi, gian ác cùng tranh giành. PHU (bên ngoài, ở ngoài vào, nông cạn = bì phu/bên ngoài da). THỤ/Thọ (Nhận lấy. Pháp Hoa Kinh: Giai nhất tâm hợp chưởng, dục thính thụ Phật ngữ - Phương tiện phẩm đệ nhị . Đều chắp tay đồng nhất tâm nguyện muốn nghe và nhận lời Phật nói.
* MẠT TIÊU THẦN KINH. Những giây thần kinh rất nhỏ phân bố khắp cơ thể.

473. MÊ NGỘ BẤT NHỊ.
       迷悟不二 Mê và ngộ không phải là hai cái khác nhau. Mê muội và tỉnh ngộ thấy thì khác, đối nhau nhưng tật sự trong cái tuyệt đối thì bản chất duy nhất, không có mê làm sao có tỉnh.
       Nghĩa chữ: MÊ (lầm lạc, không sáng suốt = mê tín). NGỘ (tỉnh táo, hiểu ra = hoắc nhiên đại ngộ/bỗng chợt bừng mở tâm thức. (Phật).

474. MI THANH MỤC TÚ.
       眉青目繡 Mày xanh mắt đẹp. Mặt mày đẹp đẽ thông minh, sáng sủa.山 mi sơn
  Nghĩa chữ: MI (lông mày = mi sơn. Người xưa thường vẽ mày xanh, nhìn giống như màu núi xanh ở xa, nên gọi là mi sơn). THANH (màu xanh lục. Lưu Vũ Tích: Thảo sắc nhập liêm thanh - Lậu thất minh.  Màu cỏ hợp với rèm xanh). MỤC: (con mắt = mục minh nhĩ thông/ mắt sáng tai thính). TÚ (tươi đẹp = cẩm tú giang sơn/non sông gấm vóc.
           
475. MINH CHÂU ÁM ĐẦU.
       明珠闇投 Ngọc sáng mà liệng vào nơi tăm tối. Người tài giỏi phải sống trong giới hạ tiện tầm thường.
       Nghĩa chữ: MINH (sáng sủa = minh tinh/ sao sáng/minh tinh điện ảnh – movie star). ÁM (tối tăm, ban đêm. Lễ Kí: Hạ Hậu thị tế kỳ ám - Tế nghĩa. Họ Hạ Hậu tế lễ vào buổi tối. Đầu (ném, liệng = đầu cầu/ném bóng,

476. MINH THƯƠNG ÁM KIẾM.
       明鎗闇劍 Ngoài sáng thì thương, trong tối thì kiếm. Chỗ nào cũng bị công kích cả.
  Nghĩa chữ: THƯƠNG (cây giáo. Tam quốc diễn nghĩa: Xuất mã đĩnh thương nghênh chiến. - Đệ ngũ hồi. Tế ngựa vác giáo nghênh chiến. KIẾM (gươm = hồ Hoàn Kiếm/ Truyền thuyết Hồ Gươm – Hà Nội.
Sách Lam Sơn thực lục - Nguyễn Trãi: Khi ấy Nhà vua [Lê Thái Tổ/Lê Lợi] cùng người ở trại Mục sơn là Lê Thận cùng làm bạn keo sơn. Thận thường làm nghề quăng chài. Ở xứ vực Ma viện, đêm thấy đáy nước sáng như bó đuốc soi. Quăng chài suốt đêm, cá chẳng được gì cả. Chỉ được một mảnh sắt dài hơn một thước, đem về để vào chỗ tối. Một hôm Thận cúng giỗ cha mẹ, nhà vua tới chơi nhà. Thấy chỗ tối có ánh sáng, nhận ra mảnh sắt, nhà vua bèn hỏi: - Sắt nào đây?
Thận nói: - Đêm trước quăng chài bắt được. Nhà vua nhân xin lấy. Thận liền cho ngay. Nhà vua đem về đánh sạch rỉ, mài cho sáng, thấy nó có chữ "Thuận Thiên", cùng chữ "Lợi".
Lại một hôm, nhà vua ra ngoài cửa, thấy một cái chuôi gươm đã mài-dũa thành hình, nhà vua lạy trời khấn rằng: - Nếu quả là gươm trời cho, thì xin chuôi và lưỡi liền nhau!
Bèn lấy mảnh sắt lắp vào trong chuôi, thành ra một chiếc gươm hoàn chỉnh. Tới hôm sau, hoàng hậu ra trông vườn cải, bỗng thấy bốn vết chân của người lớn, rất rộng, rất to. Hoàng hậu cả kinh, vào gọi nhà vua ra vườn, được quả ấn báu, lại có chữ Thuận Thiên (sau lấy chữ này làm niên hiệu) cùng chữ Lợi. Nhà vua thầm biết ấy là của trời cho, lòng lấy làm mừng, giấu giếm không nói ra.
Truyền thuyết này được đưa vào nội dung sách giáo khoa của Việt Nam và được viết tiếp đoạn sau, nói về việc Lê Lợi dùng thanh gươm báu đó làm gươm chiến đấu, xông pha chém địch nhiều trận, cuối cùng đuổi được quân Minh, lên làm vua. Đầu năm 1428, Lê Thái Tổ cùng quần thần bơi thuyền ra hồ Tả Vọng. Nhận lệnh Long Quân, rùa nổi lên mặt nước. Theo lệnh vua, thuyền đi chậm lại. Đứng ở mạn thuyền, vua thấy lưỡi gươm bên người tự nhiên động đậy. Rùa tiến về thuyền vua và nói - Xin bệ hạ hoàn gươm lại cho Long Quân!
Vua nâng gươm hướng về phía Rùa Vàng. Nhanh như cắt, rùa há miệng đớp lấy thanh gươm và lặn xuống nước. Từ đó, hồ Tả Vọng bắt đầu mang tên là Hồ Gươm hay hồ Hoàn Kiếm. (Wikipedia).

477. MINH TRANH ÁM ĐẤU.
      明爭闇鬥 Ngoài sáng thì tranh nhau, trong tối thì đánh nhau. Âm thầm tranh đấu cùng khắp mọi nơi mọi cảnh.
      Nghĩa chữ: TRANH (tranh giành, đoạt lấy = Lục Súc Tranh Công - [Vô Danh] Chuyện về sáu con vật nuôi trong nhà tranh nhau công trạng của mình. Sáu con ấy là: trâu, ngựa, chó, dê, gà, và lợn. Trâu thì rằng làm ăn vất vả, có công sinh ra thóc, gạo, ngô, đậu; chó thì rằng có công coi nhà giữ trộm; ngựa thì rằng có công đem chủ đi quán về quê, đánh đông dẹp bắc; dê thì rằng có công trong việc tế lễ; gà thì rằng có công gáy sáng, xem giờ; lợn thì rằng có công trong việc quan, hôn, tang, tế. Sáu con cùng tranh luận, người chủ phải can thiệp vào, dàn hòa mới yên.
ĐẤU (chọi, đánh nhau = đấu võ. Trần Quốc Tuấn: Hoặc đấu kê dĩ vi lạc - Dụ chư bì tướng hịch văn. Có kẻ lấy việc chọi gà làm vui.

478. MINH TÂM KHẮC CỐT.
      銘心刻骨 Tạc dạ ghi xương. Nhớ mãi không bao giờ quên. Ân đức ghi sâu trong lòng, khắc chạm tận xương tủy, khó quên được.
      Nghĩa chữ: MINH (ghi nhớ không quên. Tổ Quốc Minh Công. Tam quốc diễn nghĩa: Kim thạch chi ngôn, đáng minh phế phủ - Đệ lục thập hồi. Lời vàng đá, đáng đem ghi lòng tạc dạ. KHẮC (khắc, chạm trổ = điêu khắc. khắc cốt chi hận/ hận khắc tận xương không bao giờ quên.
      * MINH CẦM NHI TRỊ. Tử Tiên xưa làm quan ấp tể ở Thiên Phủ, chỉ đánh đàn mà trong ấp được trị bình = Lấy đạo mà hóa dân, không cần làm gì mà dân vẫn được trị.
         MINH CỎ NHI CÔNG. Nói rõ tội của người ra mà trừng trị.
         MINH MINH CHI TRUNG. Trong khoảng tối tăm u ám.
         MINH NHẬT HOÀNG HOA. Hoa cúc ngày mai = Cái việc đã quá thời (lỗi thời).
         MINH SƠN THỆ HẢI. Hẹn với núi, thể với biển = Thề thốt không dám sai lởi.
    MINH TÂM KIẾN TÁNH. Thấy rõ bản nguyên của tâm tính mình.
         MINH THI CỰ LY. Cái khoảng xa mình thấy được từ con mắt của mình.
         MINH TRỊ THIÊN HOÀNG. Ông vua thứ nhất của Nhật Bản trong cuộc duy tân, trị vì từ 1867 đến 1912.
         MINH TRIẾT BẢO THÂN. Có trí thức đủ dẻ tự bảo vệ lấy sinh mệnh của mình.

479. MỸ NGỌC ĐÃI GIÁ.
       美玉待價 Ngọc tốt còn đợi giá. Gái đẹp còn kén chỗ vì như ngọc quý còn đợi giá, gái sắc còn đợi trai tài. Tử Cống hỏi Khổng Tử, nay có ngọc quý cất hay bán. Khổng Tử bảo bán nhưng còn đợi giá.
       Nghĩa chữ: ĐÃI (đợi, chờ. Nguyễn Du: Sơn nguyệt giang phong như hữu đãi - Ngẫu đề công quán bích. Trăng núi gió sông như có (lòng) chờ đợi. GIÁ (giá cả, giá tiền = đại hạ giá/on sale/off).
           
480. MỘ CỔ THẦN CHUNG.
      暮鼓晨鐘 Sáng chuông chiểu trống. Ẩn nhẫn dùng lời mạnh để kích động làm cho người thức ngộ.
      Nghĩa chữ: MỘ (vào buổi chiều = mộ yên/ khói chiều. Nguyễn Trãi: Nhiễm nhiễm hàn giang khởi mộ yên -Thần Phù hải khẩu. Trên sông lạnh khói chiều từ từ bốc lên. THẦN (buổi sớm = thanh thần/sáng sớm, lúc rạng đông. Nguyễn Du: Kim thần khứ thái liên - Mộng đắc thái liên. Sớm nay đi hái sen).

481. MỘC VŨ TRẤT PHONG.
      沐雨櫛風 Gội mưa chải gió. Vất vả.
      Nghĩa chữ: MỘC (gội = mộc dục/ tắm gội. Trang Tử: Lão Đam tân mộc, phương tương bị phát nhi can - Điền Tử PhươngLão Đam mới gội đầu xong, còn đương rũ tóc cho khô. TRẤT (gỡ, chải tóc, gỡ tóc).
      * MỘC BẢN THỦY NGUYÊN. Cây có gốc nước có nguồn = Cùng một nguồn gốc mà ra.
         MỘC NGƯU LƯU MÃ. Thứ xe chở lương thảo do Khồng Minh Gia Cát Lượng chế ra thời Thục Hán.
         MỘC NHÂN THẠCH TÂM. Người gỗ lòng đá = Người vô tình.

482. MÔN ĐÌNH NHƯỢC THỊ.
門廷若市 Trong cửa ngoài sân giống như cảnh họp chợ. Cảnh nhiều khách, đông đảo náo nhiệt.
      Nghĩa chữ: MÔN (cửa = môn hộ/cửa hai cánh gọi là môn, cửa một cánh gọi là hộ). NHƯỢC (dường như, giống như = hân hỷ nhược cuồng/vui mừng dường như phát điên. THỊ (chợ, chỗ để mua bán = siêu thị/super market).

483. MÔN KHẢ LA TƯỚC.
      門可羅雀 Trước cửa có thể giăng lưới bắt chim sẻ được. Nhà thanh liêm. Xem ĐÌNH KHẢ TRƯƠNG LA.
      Nghĩa chữ: TƯỚC (chim sẻ = khổng tước/chim công/peacock).
      * MÔN ĐƯƠNG HỘ ĐỐI. Cửa nhà hai bên thông hôn xứng đáng với nhau.
         MÔN HỘ KHAI PHÓNG. Chính sách đối ngoại, chủ trương mở toang cửa nước mình mà giao thiệp với ngoại quốc.
         MÔN VÔ TẠP TÂN. Trước cửa không có khách tạp nhạp = Giao du cẩn thận, lựa người mà chơi.
         MÔN VÔ XA [MÃ] HUYÊN. Ngoài cửa không có tiếng xe ngựa ồn ào.

484/1017. MỤC HẠ VÔ NHÂN.
      目下無人 Dưới mắt không người. Khinh khi coi ai dưới mắt mình cũng không ra gì.
       Nghĩa chữ: HẠ (phần dưới, chỗ thấp # thượng. Mạnh Tử: Do thuỷ chi tựu hạ. - Ly Lâu thượng. Giống như nước tụ ở chỗ thấp. NHÂN (Người khác, đối lại với mình = tha nhân. Luận Ngữ: Kỷ sở bất dục, vật thi ư nhân - Nhan Uyên. Cái gì mà mình không muốn thì đừng làm cho người khác.
       * MỤC BẤT KHUY VIÊN. Đổng Trọng Thư đời Hán dạy học trò suốt ba năm không khi nào ngó ra cảnh vườn, ý nói chú tâm vào việc dạy học, không rảnh mà đẻ tâm vào việc khác.
          MỤC TỐNG THỦ HUY. Mắt đưa tay vẫy = Ý nói làm việc kỹ càng, chỗ nào cũng nhìn ngó và sờ mó đến.
          MỤC VỊNH TIỂU CA. Những câu hát của kẻ chăn trâu và câu hát của người kiếm củi.
(Còn tiếp…Kỳ thứ 26)
                                                                                                                                                                                                  (Kỳ thứ 24 - Vần L và M) 

445/1017. LY GIA CÁT ÁI.
       離家割愛 Rời bỏ nhà cửa, cắt đứt tình yêu. Chỉ sự mạnh dạn, khẳng quyết từ bỏ mọi sự của cải vinh hoa, tình yêu gia đình v.v…mà xuất gia tu đạo khổ hạnh. Nói theo tiếng đạo Thiên Chúa thì là dứt duyên trần, bỏ mọi sự ma quỷ, thế gian, xác thịt mà đi theo ơn Thiên Triệu (vocation divine), theo tiếng Chúa gọi.
       NGHĨA CHỮ: Ly (lìa tan, chia lìa, chia cách.  Lìa nhau: Ở gần gọi là ly, xa gọi là biệt. Cát (dứt bỏ, đoạn tuyệt. Ái (cảm tình thân mật, lòng quý mến, tình yêu thương = ái quốc.  Lễ Ký: Hà vị nhân tình? Hỉ, nộ, ai, cụ, ái, ố, dục thất giả, phất học nhi năng. - Lễ vận. Sao gọi là tình người? Mừng, giận, buồn, sợ, yêu, ghét, muốn, gọi là thất tình, không học cũng biết).  

446. LY KINH PHẢN ĐẠO.
            離經反道 Lìa xa kinh nghĩa luân thường (lục kinh). Làm ngược lại đạo lý.
       NGHĨA CHỮ: Kinh (sách vở có giá trị đặc thù, vốn được coi trọng là phép tắc, khuôn mẫu = lục kinh/sáu sách cổ của Trung Hoa, gồm: Thi, Thư, Lễ, Nhạc, Dịch, Xuân Thu), hoặc sách của các tôn giáo = (Phật): Kinh Lăng Nghiêm, Kinh Pháp Hoa, Kinh Bát Nhã v.v…
       * LY BẤT TUẤT VỸ. Sách Tả Truyện có câu: Ly bất tuất kỳ vỹ nhi ưu, Tôn Chu chi vẫn vi tương cập yên. Nghĩa là: Đàn bà góa (Ly) quên lo dệt vải mà lo nhà Tôn Chu suy mất, tai họa lây đến mình. Vì thế ly bất tuất vỹ nghĩa là quên mình mà lo việc nước.
          LY KỲ TUYỆT THÚ. Cái thú vị rất mực lạ lùng, khác thường.
          LY QUẦN TÁC CƯ. Bỏ bạn bè mà đi ở một mình.
         [Chú thích: Phần có dấu * là các tứ tự thành ngữ trích từ Hán Việt Tự Điển của Đào Duy Anh]

447. LÝ TẠI TUYỆT NGÔN.
            理在絕言 Chơn lý ở chỗ dứt hết lời nói. Đạo lý huyền diệu uyên thâm không dùng ngôn từ mà bình nghị giảng giải cho trọn vẹn được, chỉ có thinh lặng mà nhập lý. Lối hành đạo của Thiền Tông.
       NGHĨA CHỮ: Lý (quy luật, ý chỉ của sự vật = công lý, nghĩa lý). Tuyệt (cạn, hết. Hoài Nam Tử: Giang hà tuyệt nhi bất lưu - Bổn kinh. Sông nước cạn kiệt không chảy nữa).

448. LÝ VÔ NHỊ THỊ.
            理無二視 Lẽ phải không bao giờ có hai mặt (để so sánh). Lẽ phải tuyệt đối có một mặt mà thôi.
       NGHĨA CHỮ: Thị (so sánh =  dĩ thử thị bỉ/lấy đó so đây).

449. LỘ ĐỒ DAO VIỄN.
            路途遙遠 Đường sá xa xôi.
       NGHĨA CHỮ: Lộ (đường cái, đường đi lại = mạt lộ/đường cùng). Đồ (Đường, lối = sĩ đồ/con đường làm quan. Cao Bá Quát: Cổ lai danh lợi nhân, Bôn tẩu lộ đồ trung - Sa hành đoản ca. Xưa nay hạng người danh lợi, Vẫn tất tả ngoài đường. Dao/Viễn (xa xôi).

450. LỘ KIẾN BẤT BÌNH.
            路見不平 Giữa đường gặp sự bất bình. Lộ kiến bất bình bạt đao tương trợ. Giữa đường gặp sự bất bình rút dao can thiệp trợ giúp. Tinh thần hiệp sĩ (espirit chevaleresque) nổi lên khi thấy điều bất bình bất chính (Lỗ Trí Thâm)
      NGHĨA CHỮ: Kiến (Gặp phải, đụng, chạm = Kiến nghĩa bất vi vô dũng giả. Bất bình (bất mãn, không vừa lòng, tức giận. Tam quốc diễn nghĩa. Chúng tướng văn ngôn, câu hoài bất bình - Đệ tam thập tam hồi. Các tướng nghe nói thế đều mang lòng tức giận).

451. LỘNG GIẢ THÀNH CHÂN.
            弄假成真Lật biến cái hư giả thành cái có thật. Lấy hư làm thực.
       NGHĨA CHỮ: Lộng (đùa giỡn, trêu chọc = trào lộng). Chu Văn An: Thủy nguyệt kiều biên lộng tịch huy -Miết trì. Ánh trăng trên nước bên cầu đùa giỡn với bóng chiều. Giả: ( Không phải thật, hư ngụy. Đối lại với chân = giả phát/ tóc giả). Chân (thậ trái với giả = bậc chân tu).

452. LỘNG XẢO THÀNH CHUYẾT.
            弄巧成拙 Cố làm cho khéo mà hóa thành vụng về.
       NGHĨA CHỮ: Lộng (trang điểm. Ôn Đình Quân: Lại khởi họa nga mi, Lộng trang sơ tẩy trì - Bồ tát man Biếng dậy vẽ lông mày, trang điểm chải tóc uể oải. Xảo (khéo = xảo biện/ khéo biện luận. Nguyễn Du: Thiên cơ vạn xảo tận thành không - Đồng Tước đài. Rốt cuộc muôn khéo nghìn khôn cũng thành không tất cả. Chuyết (vụng về, đần độn. Đạo Đức Kinh: Đại xảo nhược chuyết - Chương 45. Thật khéo léo tựa như vụng về.

453. LOAN PHỤNG HÒA MINH.
            鸞鳳和鳴 Chim loan, chim phụng cùng hót. Vợ chồng đầm ấm, thuận hòa.
       NGHĨA CHỮ: Loan (Chim loan, theo truyền thuyết là một loài chim thần tiên, giống như phượng hoàng. = loan phòng/ cái phòng có màn thêu hình chim loan/phòng của vợ chồng. Ngô Thời Nhậm: Ngọc tiêu hưởng đoạn thương phi phượng, Bích động đài thâm trướng biệt loan - Vịnh Giáng Hương. Sáo ngọc đứt tiếng, buồn nỗi chim phượng đã bay cao. Động biếc đầy rêu, ngán nhẽ chim loan phải ly biệt).
      Hòa (với, và, cùng. Nhạc Phi: Tam thập công danh trần dữ thổ, Bát thiên lý lộ vân hòa nguyệt. - Nộ phát xung quan từ. Ba mươi năm công danh (chỉ là) bụi với đất, Tám nghìn dặm đường (chỉ thấy) mây và trăng. Minh (kêu, gáy, hót, rống...=  thiền minh/ve ngâm, kê minh/gà gáy, viên minh/vượn kêu).
      * LOAN PHIÊU PHỤNG BẠC. Chim loan chim phụng bay tan tác, dùng chỉ vợ chông lìa nhau.
         LOAN TƯỜNG PHỤNG CHỬ. Chữ viết đẹp như loan liệng, phụng bay.

454. LOẠN HÀNG THẤT THỨ.
            亂行失次  Hàng ngũ trật tự rối loạn, thứ bậc không còn. Tình trạng quá lộn xộn của một tập thể.
       NGHĨA CHỮ: Loạn (mất trật tự, lộn xộn = loạn binh/quân lính vô trật tự.  Hàng (hàng lối = ngay hàng thẳng lối. Phép binh ngày xưa cứ 25 người là một hàng. Thất (mất = tam sao thất bản/ba lần chép lại thì đã làm mất hết cả gốc, ý nói mỗi lần chép lại là mỗi lần sai đi. Thứ (cấp, bậc, thứ tự =  y thứ tiền tiến/theo thứ tự tiến lên/

455. LOẠN THẦN TẶC TỬ.
            亂臣賊子 Tội hại nước hại vua là loạn thần. Con hại nhà hại cha mẹ là tặc tử. Đứa vô đạo.
       NGHĨA CHỮ: Thần (bầy tôi, quan ở trong nước có vua. Hán Thư: Thần môn như thị, thần tâm như thủy -Trịnh Sùng truyện. Cửa nhà thần như chợ, lòng thần như nước. Ý nói những kẻ tới cầu xin rất đông, nhưng tấm lòng của tôi vẫn trong sạch yên tĩnh như nước). Tặc (làm hại, làm loạn = quốc tặc/ kẻ làm hại nước).

456. LOÁT MIÊU TRỢ TRƯỞNG.
            捋苗助長 Nắm kéo cây mạ non lên vì muốn giúp cho nó mau lớn để gặt mùa được sớm; nhưng làm như vậy nó sẽ bị bứt rể mà chết chớ không lớn được. Muốn mau được việc làm bậy, đốt giai đoạn nên thành hư việc, vô ích. Dục tốc bất đạt là vậy.
       NGHĨA CHỮ: Loát (nhổ, rút = loát hổ tu/nhổ râu cọp. Miêu (lúa non, lúa mới cấy). Trợ (giúp đỡ = trợ cấp). Trưởng (lớn lên. Mạnh Tử: Cẩu đắc kỳ dưỡng vô vật bất trưởng - Cáo tử thượng. Nếu nuôi hợp cách, không vật nào không lớn).

457. LỢI DỤC HUÂN TÂM.
            利慾熏心 Cái tham muốn lợi lộc nung nấu trong lòng.
       NGHĨA CHỮ: Lợi (sự có ích = lợi kỷ/ích lợi riêng cho mỉnh).  Dục (sự ham muốn = dục tình). Huân (hun, đốt, xông. Lý Thương Ẩn: Lạp chiếu bán lung kim phỉ thuý. Xạ huân vi độ tú phù dong. = Vô đề kì nhất. Nến chiếu lung linh kim phỉ thuý. Hương xạ xông thoang thoảng gấm phù dung.
               
458. LỢI LINH TRÍ HÔN.
            利令智昏 Cái lợi khiến cho tâm trí tối tăm đi. Một âm là linh.
       NGHĨA CHỮ: Linh/lệnh (khiến, làm cho = linh nhân khởi kính/khiến người nẩy lòng kính. Trí (sự hiểu biết sáng suốt, khôn ngoan = đại trí nhược ngu/ người thật biết thì như là ngu muội. Hôn (tối tăm, ngu tối = hôn quân/vua không sáng suốt
            * LỢI KỶ CHỦ NGHĨA. Chủ nghĩa lấy lợi ích và hạnh phúc của mình làm mục đích.
               LỢI THA CHỦ NGHIA. Ngược lợi kỷ, lấy lợi ích và hạnh phúc của người khác (vị tha) làm mục đích.

459. LŨY NOÃN CHI NGUY.
     壘卵之危 Cái nguy chồng trứng. Háo thắng làm việc không biết lường mực, đến lúc phải dừng lại không dừng, đam mê bất trí, cứ hãnh tiến cho đến khi cơ sự bị sụp đổ như việc chất trứng đã tới độ mất thăng bằng sắp ngã đổ.
     NGHĨA CHỮ: Lũy (chồng chất, xếp đống (đất, đá, gạch... = tích lũy/chất chứa) Noãn (trứng = kê noãn/trứng gà, noãn sào/ buồng trứng của đàn bà).

460. LƯƠNG DƯỢC KHỔ KHẨU.
           良藥苦口 Thuốc hay đắng miệng. Điều hay khó làm, khó chịu nhưng chịu khó thì dã tật, được việc. Khổng Tử gia ngữ: Lương dược khổ ư khẩu nhi lợi ư bệnh, trung ngôn nghịch ư nhĩ nhi lợi ư hành - Lục bổn. Thuốc hay đắng miệng mà lợi cho bệnh, lời trung trái tai mà lợi cho việc làm.
           NGHĨA CHỮ: Lương (tốt, lành, hay, giỏi = lương sư hưng quốc/ thầy giỏi làm hưng thịnh đất nước). Khổ (vị đắng = trái khổ qua/mướp đắng. Tuân Tử: Cam, khổ, hàm, đạm, tân, toan, kỳ vị dĩ khẩu dị. Ngọt, đắng, mặn, nhạt, cay, chua, là các vị lấy miệng mà phân biệt).
            * LƯƠNG [Lãnh] HUYẾT ĐỘNG VẬT. Ngb. Người không có nhiệt tâm.
               LƯƠNG KIM MỸ NGỌC. Vàng tốt ngọc đẹp – Ngb. Văn chương hay.
               LƯƠNG THÌ MỸ CẢNH. Thời tiết trong sáng, quang cảnh tốt đẹp = ngày lành cảnh tốt.
               LƯƠNG THƯỢNG QUÂN TỬ. Trần  Thực thời xưa thấy kẻ trộm vào nhà mình, đương nằm rình trên rường – xà nhà (lương/đống = rường cột) bèn làm lơ mà đánh thức con cháu dậy, bảo rằng: Người ta phải tự gắng mới được, người ác vị tất đã vốn có tính ác, chỉ vì lười biếng mà đến thế thôi. Anh quân tử trên xà nhà (rường) kia chính là thứ đó! Kẻ trộm nghe sợ khiếp, nhảy xuống cúi lạy mà chịu tội.

461. LƯỠNG ĐẦU THỌ ĐỊCH.
            兩頭受敵 Hai đầu đều gặp địch. Phía nào cũng phải đối phó.
       NGHĨA CHỮ: Lưỡng (đôi bên cùng lúc = lưỡng quốc trạng nguyên Mạc Đỉnh Chi). Tuân Tử: Mục bất năng lưỡng thị nhi minh, nhĩ bất năng lưỡng thính nhi thông  - Khuyến học. Mắt không thể cùng nhìn hai bên mà trông rõ, tai không thể cùng nghe hai điều mà hiểu thông. Đầu (phương hướng, vị trí). Thọ/thụ (bị, mắc, chịu = Ninh thọ tử bất ninh thọ nhục/thà chết chứ không chịu nhục. Địch (kẻ thù = địch chúng ngã quả/ địch đông ta ít).
      * LƯỠNG DIỆN NHỊ THIỆT.Hai mặt và hai lưỡi, nói kẻ hay dèm chê: Trước mặt người nầy thì dèm chê người nọ; trước mặt người nọ thì dèm chê người nầy.
         LƯỠNG LONG TRIỂU NGUYỆT. Hai con rồng chầu mặt trăng, tức một kiểu vẽ của thợ trên các đình chùa [hoặc LƯỠNG LONG TRANH CHÂU].
         LƯỠNG THỂ ĐỘNG VẬT. Loài động vật khi nhỏ thì ở dưới nước, lớn lên thì sống trên cạn như ếch, nhái.
         LƯỠNG THỂ HÙNG NHỤY. Cái nhụy đực trong đó các tơ hoa hợp lại thành hai chùm.
         LƯỠNG TƯƠNG HOÁN CẢI. Hai bên trao đổi lẫn nhau.

462. LƯU PHƯƠNG BÁCH THẾ.
            流芳百世 Để tiếng ngàn năm cho đời. Làm việc lành thì tiếng thơm muôn thuở.
       NGHĨA CHỮ: Lưu (truyền dõi, để lại = lưu chiếu/Văn thư viết nhiều bản gởi đi, còn một bản giữ lại để trong hồ sơ. Phương (thơm, đức hạnh, danh dự, tiếng tốt # xú/di xú vạn niên). Thế (ba mươi năm là một thế = thế hệ. Luận Ngữ: Như hữu vương giả, tất thế nhi hậu nhân - Tử Lộ. Như có bậc thánh nhân làm thiên tử, phải mất một đời (30 năm) thì mọi người mới có nhân đạo.
      * LƯU ĐỘNG HOẠT CHẤT. Nhà thôi miên học cho rằng ở trong mình người ta có cái chất sinh hoạt rất dễ lưu động.
         LƯU DỘNG TƯ BẢN. Vốn dùng về việc chi tiêu mua bán luôn, không giống cố định tư bản dùng xây xưởng, nhà máy.
         LƯU KIM THƯỚC THẠCH. Vàng đá đều phải chảy ra = trời đại hạn.
         LƯU TOAN HỢP CHẤT. Chất hóa hợp lưu toan (lưu huỳnh) với một chất khác.

463. MA CHỬ THÀNH CHÂM.
            摩杵成針 Mài cái chày thành cây kim. Công phu nhẫn nại, chịu khó kiên trì thì việc gì cũng thành quả.
            NGHĨA CHỮ: Ma (mài giũa). Đặng Dung ( ?-1414): Một sĩ phu yêu nước, đem quân giúp vua Trùng Quang Đế của nhà Hậu Trần đánh giặc Minh xâm lược, nhưng do lòng người ly tán, quân binh ít ỏi, lương thực thiếu thốn nên cuối cùng đã thất bại. Bài thơ CẢM HOÀI, mà hai câu cuối Quốc thù vị báo đầu tiên bạch. Kỷ độ Long Tuyền đới nguyệt ma/ Thù nước chưa trả được mà mái tóc đã bạc sớm. Bao phen mang gươm báu mài dưới bóng trăng, biểu lộ nỗi niểm tâm sự của Đặng Dung, - một người anh hùng yêu nước nhưng không may là không gặp thời thế, công việc chưa xong thì tuổi đã già.
Chử (một thứ binh khí, hình như cái chày cái chày). Kim (cây kim = châm cứu/môn trị bệnh dùng cây kim châm vả ngãi để cứu).

464/1017. MÃ CÁCH KHỎA THI.
            馬革裹屍 Da ngựa bọc thây. Người anh dũng chết oai hùng nơi sa trường, lấy da ngựa bọc thây. Tài liệu sưu tầm cho rằng thành ngữ này xuất xứ từ câu nói của Mã Viện, một danh tướng nhà Đông Hán từng mang quân sang tiêu diệt Vương triều Hai Bà Trưng nước ta (năm 43 TL) và ngạo mạn dựng cột đồng/ Đồng trụ chiết Giao chỉ diệt. Mã Viện thuộc dòng dõi Mã Đằng và Mã Siêu thời Tam Quốc. Dù Mã Viện là kẻ thù giống nòi Việt nhưng theo truyền thuyết ông ta để lại hai câu nói là nguồn gốc của hai thành ngữ Hán Việt: Mã cách khỏa thi/da ngựa bọc thây và Họa hổ loại khuyển/ Vẽ cọp mà giống hình chó.
      NGHĨA CHỮ: Mã (ngựa. Nguyễn Du: Thuỳ gia lão mã khí thành âm - Thành hạ khí mã. Con ngựa già nhà ai bỏ dưới bóng thành. Cách (da giống thú đã thuộc). Khỏa (bọc, gói, bó = khỏa thương khẩu/băng bó vết thương. Thi (Thây người chết = thi hài).
            * MÃ ĐÁO THÀNH CÔNG. Ngựa trở vể báo hiệu thành công.

1 nhận xét:

  1. Tài liệu soạn rất công kỹ , rất hữu ích cho những ai ham thích cổ học và quan tâm đến sự trong sáng của tiếng Việt .

    Trả lờiXóa