Kỳ thứ 27
Vần N
XIN LƯU Ý: Trong bài, thí dụ khi thấy chữ NAM 南(Xem 28), tức chữ Nam nầy có cùng một nghĩa với chữ Nam trong tứ tự thành ngữ số 28 là Bắc Nhạn NAM Hồng), hoặc chữ NAM 男 (Xem 215) có cùng nghĩa với chữ Nam trong tứ tự thành ngữ số 215 là Đa NAM Đa Ưu). Các tứ tự thành ngữ có dấu * được trích từ Tự Điển Hán Việt của Đào Duy Anh.
504/1017. NÙNG
VỊ HỦ TRƯỜNG.
濃味朽肠 Vị
nồng hại ruột. Vị nồng chỉ đồ ăn ngon. Ăn ngon thì hại ruột. Nùng Vị Hủ Trường Nùng Sắc Hại Đức. Vị
nồng hại ruột, sắc thắm hại đức.
Nghĩa
chữ: NÙNG/Nồng (đậm, đặc # đạm/ lạt lẽo, = nồng độ. Tô Thức: Đạm trang nùng mạt
tổng tương nghi - Ẩm hồ thượng sơ tình hậu. Điểm trang sơ sài hay
thoa đậm phấn son, cả hai đều diễm lệ như nhau). VỊ (Xem 76). HỦ (Xem 354). TRƯỚNG
(Xem 74).
505/1017. NGA [Ô] SÀO SINH PHƯỢNG.
烏巢生鳳 Tổ quạ sinh ra
chim phượng. Nhà khó đẻ con sang.
Nghĩa chữ: NGA
(con ngỗng ?)/ Ô (con quạ/quạ con biết mớm quạ già, cho nên sự hiếu dưỡng cha
mẹ gọi là ô điểu
chi tình. Trương Kế: Nguyệt lạc ô đề sương mãn thiên. - Phong kiều dạ
bạc. Trăng lặn, quạ kêu, sương đầy trời). SÀO (tổ, ổ (chim, côn trùng) = phong
sào/tổ ong; chỗ ở = sào huyệt/ hang ổ giặc).
SINH (Xem 20). PHƯỢNG/Phụng (Xem 242).
506. NGẪU ĐOẠN TY LIÊN.
藕斷絲連 Cái ngó sen tuy đã
bẻ gãy mà cái tơ nó còn dính liền với nhau. Đoạn ly rổi mà lòng vẫn vấn vương.
Nghĩa
chữ: NGẪU (ngó sen, củ sen. Mạnh Giao: Thiếp tâm ngẫu trung ty, Tuy đoạn do khiên liên - Khứ
phụ. Lòng thiếp, tơ trong ngó sen, Dù đứt còn vương hoa). ĐOẠN (Xem 262). TY (tơ,
thứ gì nhỏ như tơ mà hình như đan sợi đều
gọi là ty = thù ti/mạng nhện). LIÊN (hợp lại, nối liền= ngẫu đoạn ty liên /ngó
đứt nhưng tơ liền. Nguyễn Du: Dẫu lìa ngó ý còn vương tơ lòng).
* NGẪU ĐẮC
THIÊN HẠNH. Tình cờ gặp được cái may trời cho.
NGẪU NHIÊN ĐĂC CHI. Tình cờ mà được.
NGẪU NHIÊN THẤT CHI. Tình cờ mà mất.
507. NGHỊ NHI BẤT
LUẬN.
議 而 不 論Bàn cãi với nhau
nhưng không bình luận phải trái, đúng sai.
Nghĩa chữ: NGHỊ (Xem 37).
NHI (Xem 2). BẤT (Xem 2). LUẬN (Xem 55).
508. NGHỊ NHI HẬU
HÀNH.
議 而後行 Bàn trước rồi sau mới làm.
Nghĩa
chữ: NGHỊ (Xem 37). NHI (Xem 2). HẬU (Xem 325). HÀNH (Xem 184).
*NGHỊ SỰ
NHẬT TRÌNH. Bản kê ra những việc đem ra thảo luận ở hội nghị.
509. NGHỊCH PHONG SỬ
PHÀM.
逆風使 帆 Ngược
gió mà kéo buồm. Làm việc trái mùa.
Nghĩa chữ: NGHỊCH (làm trái
lại, không thuận theo # thuận, = trung ngôn nghịch nhĩ/ lời thẳng chói tai. Mạnh
Tử: Thuận thiên
giả tồn, nghịch thiên giả vong. - Ly Lâu thượng. Thuận với trời thì
tồn tại, trái với trời thì tiêu vong). PHONG (Xem 54). SỬ (dùng tới =sử dụng).
PHÀM (buồm = nhất
phàm phong thuận / thuận buồm xuôi gió; ám chỉ thuyền. Tô Thức: Hà thì quy phàm tố
giang thủy. - Tống Lưu Cảnh Văn. Bao giờ quay thuyền đi ngược dòng
sông).
510. NGHỊCH THỦY HÀNH
CHÂU.
逆水行舟 Đi
thuyển nước ngược. Người tài năng.
Nghĩa
chữ: NGHỊCH (Xem 509). THỦY (Xem 8). HÀNH (Xem 184). CHÂU/Chu (thuyền, đò.
Nguyễn Du: Thiên
địa thiên chu phù tự diệp, Văn chương tàn tức nhược như ty. - Chu
hành tức sự. Chiếc thuyền con như chiếc lá nổi giữa đất trời, Hơi tàn văn
chương yếu ớt như tơ. Bùi Giáng dịch thơ: Thuyền con chiếc lá giữa trời, Thơ văn tiếng thở như lời tơ
than.
*NGHỊCH ĐỨC
GIẢ VONG. Trái với đạo đức thì tất nhiên mất.
NGHỊCH NGÃ GIẢ THÙ. Người trái với ta tất là
người thù của ta, nói vể kẻ cường quyền.
NGHỊCH NHĨ CHÍ ĐÀM. Lời nói trái lỗ tai, tức
là lời nói thẳng/ Trung Ngôn Nghịch Nhĩ.
NGHỊCH THIÊN GIẢ BẠI. Trái lẽ trời tất nhiên
thua.
511. NGHIÊN THẠCH
THÀNH SA.
研成成沙 Nghiển đá thành cát, làm việc trì chí tẩn mẩn
Nghĩa
chữ: NGHIÊN/(mài nhỏ, nghiền = nghiễn mặc/ mài mực. Hồng Lâu Mộng: Vãn thượng bả giá
dược dụng tửu nghiên khai, thế tha phu thượng - Đệ tam thập tứ hồi)
Chiều nay lấy thuốc này dùng rượu mài ra, bôi cho cậu ấy; tham cứu sâu xa = nghiên
cứu). THẠCH (Xem 251). THÀNH
(Xem 18). SA (Xem 260).
* NGHIÊN CỔ KHẢO KIM. Tìm việc xưa,
xét việc nay, nói về nhà học vấn và nhà sử học.
NGHIÊN LỰ DUYỆT TÂM. Càng nghiền nghĩ càng vui trong lòng.
NGHIÊN TINH ĐÀN TỨ. Nghiển cho đến tinh thần, dùng cho hết ý tứ; nói vể
việc học vấn, hoặc dụng công làm cho đến nơi đến chốn một việc gì.
512. NGHIỆP TINH Ư
CẦN.
業精於勤 Nghể
giỏi, tinh tấn nhờ siêng năng.
Nghĩa
chữ: NGHIỆP (việc làm, chức vụ, nghề =nông nghiệp/ nghề nông; tài sản = gia
nghiệp/của cải trong nhà; thành quả, công tích = vĩ nghiệp/sự nghiệp to lớn; hành
động (thuật ngữ Phật giáo, dịch nghĩa tiếng Phạn "karma") = tam nghiệp/
nghiệp do ba thứ miệng, thân và ý). TINH (thông thạo, biết rành = tinh
thông/biết rành; kỹ càng, tỷ mỷ # thô, = tinh tế; đẹp, rất tốt = tinh phẩm/ vật
phẩm tốt; giỏi, chuyên = tinh binh/ quân giỏi, quân tinh nhuệ). Ư (vì, nhờ; hơn. Lễ Ký: Hà chánh mãnh ư hổ dã - Đàn cung
hạ. Chính sách hà khắc còn tàn bạo hơn cọp vậy; vì, nhờ. từ, do. Đạo Đức Kinh; Thiên lý chi hành,
thủy ư túc hạ - Chương 64. Đi ngàn dặm, bắt đầu từ một bước chân). CẦN (siêng năng làm, chăm chỉ làm.
Luận Ngữ: Tứ thể
bất cần, ngũ cốc bất phân - Vi Tử. Tay chân (tứ thể) không chăm làm,
không biết phân biệt năm giống lúa).
513. NGỌA BẤT THÀNH
MỘNG.
臥不成夢 Nằm
không ra mộng. Ăn ngủ không yên, trí lự đa đoan.
Nghĩa
chữ: NGỌA (nằm = ngọa bệnh/ bệnh nằm không dậy được; = ngọa triểu tức Lê
Long Đỉnh, con vua Lê Đại Hành, làm vua từ năm 1005 đến 1009, tính tàn ác mắc
bệnh phải nằm để thị triều, nên còn gọi là Lê Ngọa Triều. Vương Hàn: Túy ngọa sa trường
quân mạc tiếu, Cổ lai chinh chiến kỷ nhân hồi - Lương Châu từ . Say nằm ở sa trường xin bạn đừng cười, Xưa nay
chinh chiến mấy người về; ngủ, nghỉ ngơi. BẤT (Xem 2). THÀNH (Xem 18). MỘNG (Xem
287).
514. NGỌA TÂN THƯỜNG
ĐỞM.
臥薪嘗膽 Nằm
gai nếm mật, chịu kham khổ. Khắc kỷ tự thân, ngọa tân thường đởm. Tự chế mình
sửa lấy thân, nằm trên củi gai, nếm mật đắng. Việt Vương Câu Tiễn sau khi thua
trận, nằm chiếu cỏ, ra vào thường nếm mật đắng để tự nhắc nhở mình đừng quên
hận cũ.
Nghĩa
chữ: NGỌA (Xem 513). TÂN (Xem 24). THƯỜNG (nếm. Lễ ký: Quân hữu tật, ẩm dược, thần tiên thường chi.
- Khúc lễ hạ. Nhà vua có bệnh, uống thuốc, bầy tôi nếm trước. ĐỞM/Đảm (Xem 297)
* NGỌA GIÁP CHẨM QUA. Nằm trên áo
giáp, kê trán trên binh khí; ý nói ông tướng hăng đánh giặc.
515. NGÕA GIẢI THỔ
BĂNG.
瓦解土崩 Ngói vỡ, đất sụp.
Đời hư nát, lòng tan tác.
Nghĩa
chữ: NGÕA (đồ vật làm bằng đất nung, ngói, sành v.v… Nguyễn Trãi: Hương phù ngõa đỉnh
phong sinh thụ -Đề Trình xử sĩ Vân oa đồ. Mùi hương bốc lên ở đỉnh sành,
gió thổi trên ngọn cây. GIẢI (tan, vỡ, phân tán). THỔ (đất, nơi ở = thổ âm/
giọng nói tại địa phương. BĂNG (lở, sạt, sụp. Nguyễn Du: Băng nhai quái thạch nộ tương hướng -
Chu hành tức sự. Bờ núi lở, đá hình quái dị giận dữ nhìn nhau; hủy hoại. Pháp
Hoa Kinh: Tường
bích băng đảo - Thí dụ phẩm đệ tam.Tường vách đổ nát).
516. NGOAN THẠCH ĐIỂM
ĐẦU.
頑石點頭 Đá
cứng gật đầu. Ngu mê cứng cỏi đến đâu cũng giáo hóa được, cũng làm mềm đầu cúi
phục được. Trúc Đạo Sinh vào núi Hổ Khưu họp đá, thuyết pháp, đá nghe cảm được
gật đầu.
Nghĩa
chữ: NGOAN(cố chấp, ương bướng = ngoan cố;ngu xuẩn, không biết gì cả. Thư
Kinh: Phụ ngoan,
mẫu ngân, Tượng ngạo - Nghiêu điển. Cha ngu xuẩn, mẹ đần độn, (em
là) Tượng hỗn láo). THACH (Xem 251). ĐIỂM (gật (đầu). Hồng Lâu Mộng: Lý Hoàn điểm đầu
thuyết: Thị - Đệ ngũ thập hồi. Lý Hoàn gật đầu nói: Phải đấy). ĐẦU
(xem 60).
517. NGOẠN VẬT TÁNG
CHÍ.
玩物喪志 Quá
ham mê vật chất mà hư hỏng làm mất chí khí.
Nghĩa
chữ: NGOẠN (ham thích, say mê; thưởng thức, ngắm = phong cảnh ngoạn mục/phong cảnh
thích xem). VẬT (Xem 67). TÁNG (mất, đánh mất = táng vị/ mất ngôi. Luận Ngữ: Tử ngôn Vệ Linh
Công chi vô đạo dã, Khang Tử viết: Phù như thị, hề nhi bất táng?- Hiến
vấn. Khổng Tử nói về chuyện vua Vệ Linh Công (là người) vô đạo, Khang Tử hỏi:
Như vậy sao không mất (ngôi vua)?. CHÍ (xem 144).
518. NGỌC DIỆP KIM
CHI.
玉葉金枝 Lá ngọc cành
vàng. Con cháu nhà quyền quý.
Nghĩa
chữ: NGỌC (Xem 81). DIỆP
(Xem 198). KIM (Xem 250). CHI (cành, nhánh, bộ phận; chân tay = tứ chi).
519. NGỌC UẨN THẠCH
TRUNG.
玉韞石中 Ngọc
ẩn kín sâu trong lòng đá. Người hiền sĩ ẩn mình trong dân gian.
Nghĩa
chữ: NGỌC (Xem 81). UẨN (cất giấu. Luận ngữ: Hữu mỹ ngọc ư tư, uẩn độc nhi tàng chư?
- Tử Hãn. Có ngọc đẹp ở đây, giấu vào rương mà cất đi chăng? THẠCH (Xem 151).
TRUNG (Xem 160).
*NGỌC CHỦNG LAM ĐIỀN. Hòn ngọc đúc giống ở chỗ lam điền – Ngb. Nhà
phúc đức sinh được con cái tốt.
NGỌC DỊCH QUỲNH TƯƠNG. Rượu quý ví như nước
ngọc tương quỳnh (quỳnh là một thứ ngọc).
520. NGÔN GIẢ BẤT
TRI.
言者不 知 Người
nói nhiều là người không biết. Lão Tử nói: Tri giả bất ngôn, ngôn giả bất tri.
(Đạo Đức Kinh 56/1+2). Người biết không nói, người nói không biết. Kẻ dốt bép
xép giảng giải, người thức giả biết đạo thì lặng thinh, ít nói vì chưa chắc
mình biết đủ để nói, e sơ xuất.
Nghĩa
chữ: NGÔN (Xem 9). GIẢ (Xem 156). BẤT (Xem 2). TRI (Xem 45).
521. NGÔN VI THANH
TÂM.
言為聲心 Lời nói làm tiếng của lòng. Trong lòng có điểu gì
mới phát ngôn ra ngoài. Ngôn vi thanh tâm, hữu ư trung tất hình ư ngoại. Lời
nói làm tiếng của lòng, có ở bên trong tất phải lộ ra bên ngoài.
Nghĩa
chữ. NGÔN (Xem 9). VI (Xem 69). THANH (tiếng = Đoạn Trường Tân Thanh tức Truyện
Kiều của Nguyễn Du), = vũ thanh. Nguyễn Trãi: Chung tiêu thính vũ thanh - Thính vũ. Suốt đêm nghe tiếng mưa). TÂM
(Xem 55).
*NGÔN CẬN
CHỈ VIỄN. Lời nói thì gần mà ý chi sâu xa.
NGÔN DỰC TRƯỜNG PHI. Tiếng nói như có cánh
bay xa lắm – Ngb. Lời nói nên cẩn thận.
NGÔN HÀNH
TƯƠNG CỐ. Nói được thì làm được.
NGÔN LUẬN TỰ
DO. Quyền tự do phát biểu ý kiến bằng lời nói.
NGÔN QUÁ KỲ
THỰC. Nói nhiểu quá sự thực.
522. NGỤC VÔ LƯU
PHẠM.
獄無留犯 Nhà tù
không giữ tội nhân nào cả. Đời thạnh trị không có tội lỗi, phạm pháp.
Nghĩa
chữ: NGỤC (Danh) Nhà tù, nơi giam giữ = địa ngục 地theo
nghĩa đen là tù ngục trong lòng đất, nơi đó tội nhân phải chịu mọi loại tra tấn
do kết quả của mọi việc ác đã làm trong tiền kiếp. VÔ (Xem 15). LƯU (cầm giữ,
giữ lại không cho đi = lưu khách/cầm khách ở lại. Tam quốc diễn nghĩa: Khổng Minh lai Ngô,
cô dục sử Tử Du lưu chi - Đệ bát thập nhị hồi. Khổng Minh đến (Đông)
Ngô, quả nhân muốn sai Tử Du giữ ông ta ở lại). PHẠM (Xem 165).
523. NGUY BANG BẤT
NHẬP.
危邦不入 Nước
có nguy thì đừng vô. Nước có loạn thì đừng ở, đời có đạo thì xuất hiện làm việc
giúp đời, đời vô đạo thì ở ẩn. Nước có đạo mà mình nghèo là sỉ nhục.
Nghĩa
chữ: NGUY (Xem 3). BANG (quốc gia = lân bang/ nước láng giềng, = an bang tế thế/làm
yên nước giúp đời). BẤT (Xem 2). NHẬP (Xem 51).
524/1017. NGUY BỨC MI TIỆP.
危逼眉睫 Cái
nguy đến gần lông mày, lông mi. Lâm nguy.
Nghĩa
chữ: NGUY (Xem 3). BỨC (gần sát, uy hiếp, cưỡng bách, ép buộc = bức tử . Hồng
Lâu Mộng: Giá
hội tử bức tử liễu, nhĩ môn toại liễu tâm! - Đệ nhị thập ngũ hồi. Nó
bị bức bách phải chết như thế, chắc chúng bây hả lòng hả dạ lắm! MI (Xem 474). TIỆP (lông mi = mục bất giao tiệp/ không chợp
mắt, = bách tại mi tiệp/ cấp bách, gấp rút (sự tình như lông mày với lông mi
sát gần nhau).
*NGUY NHƯ
LŨY NOÃN. Nguy hiểm như trứng chồng lên nhau – Ngb. Tất nhiên phải đổ bể, ý chỉ
tình trạng rất nguy hiểm.
(Còn tiếp…Kỳ thứ 28)
______________________________________________________________
Kỳ thứ 26
Vần M và N
485/1017. MỤC TỐNG THỦ HUY.
目送手揮 Mắt liếc tay quơ. Chăm chú mọi khía cạnh, không để sơ sẩy.
Nghĩa chữ: TỐNG (Xem 192). THỦ (Xem 18). HUY (Xem 356).
Vần N
486. NAM ĐỒ BẮC TRIỆT.
南途北轍 Đường xe chạy ở phía Nam mà vết bánh xe ở phía Bắc. Việc làm hoặc ngôn luận để lộ sự mâu thuẫn.
Nghĩa chữ: NAM (Xem 28). ĐỒ (Xem 19). BẮC (Xem 28). TRIỆT (vết bánh xe đi qua = xa triệt/vết bánh xe).
487. NAM QUÝ NỮ TIỆN.
男貴贱女賤 Theo quan niệm xưa, con trai thì cho là sang quý, con gái kể là hạ tiện.
Nghĩa chữ; NAM (Xem 215). QUÝ (Xem 27). NỮ (Xem 384). TIỆN (Xem 30).
* NAM DƯƠNG QUẦN ĐẢO. Quần đảo nằm phía Nam Á châu, phía bắc Úc Châu, cạnh Mã Lai (Malaysia) nay gọi là Indonesia.
NAM DƯƠNG NGỌA LONG. Con rồng nằm ở núi Nam Dương. Khồng Minh Gia
Cát Lượng thời Tam Quốc khi ẩn ở núi Nam Dương, người ta gọi là Ngọa
Long tiên sinh.
NAM KỲ LỤC TỈNH. Trước khi thuộc về Pháp, xứ Nam Kỳ chỉ có sáu tỉnh
là Gia Định, Biên Hòa, Mỹ Tho, Vĩnh Long, Châu Đốc, Hà Tiên.
NAM NGOAI NỮ NỘI. Theo đạo đức xưa, người ta cho rằng đàn ông chủ việc ở ngoài, đàn bà chủ việc trong nhà.
NAM PHỤ LÃO ÂU. Đàn ông, đàn bà, người già, trẻ em.
NAM THANH NỮ TÚ. Nói những người con trai con gái đẹp đẽ tài hoa.
NAM TÔN NỮ TY. Cùng nghĩa Nam Quý Nữ Tiện.
488. NAN TRUNG CHI NAN.
難中之難 Cái khó nằm trong cái khó. Việc quá khó khăn.
Nghĩa chữ: NAN (Xem 99). TRUNG (Xem 160). CHI (Xem 13).
* NAN HUYNH NAN ĐỆ. Anh em đểu giỏi, thực là trong đời hiếm có. Đời nhà
Hán, một nhà có hai anh em đều tài danh, người đời khen rằng: Nguyên
Phương nan vi huynh, Quý Phương nan vi đệ, nghĩa là có em như Quý Phương
thì Nguyên Phương khó làm anh, có anh như Nguyên Phương thì Quý Phương
cũng khó làm em.
489. NÁO TRUNG THỦ TĨNH.
鬧中守靜 Ở trong cái ồn ào mà giữ được tâm trí yên tĩnh.
Nghĩa chữ: NÁO (ồn ào, rầm rĩ, không yên tĩnh = náo thị/chợ búa ồn ào). THỦ (Xem 241). TĨNH (lặng không tiếng động = canh thâm dạ tĩnh/canh khuya đêm lặng. Lục Thải.Ngưu dương dĩ hạ san kính tĩnh.- Hoài hương ký. Bò và cừu đã xuống núi, lối nhỏ yên lặng.
490. NẠP BẤT PHU XUẤT.
納不敷出 Số thu nạp không bù được số xuất chi. Thiếu hụt do ở cái xuất nhiều hơn thu.
Nghĩa chữ: NẠP (thu = xuất nạp/chi thu. Sử Ký: Kim Tần dĩ lỗ Hàn vương, tận nạp kỳ địa - Kinh Kha truyện. Nay Tần đã cầm tù vua Hàn, thu hết đất đai của nước này. BẤT (Xem 2). PHU (đủ. Tam quốc diễn nghĩa: Nhược thiên diên nhật nguyệt, lương thảo bất phu, sự khả ưu hĩ - Đệ tam thập hồi. Nếu kéo dài ngày tháng, lương thảo không đủ thì thật đáng lo. XUẤT (Xem 101).
491. NÊ TRUNG BẢO KIẾM.
泥中寶剑 Gươm báu trong bùn. Người tài trong chốn hèn hạ.
Nghĩa chữ: NÊ (Xem 261). TRUNG (Xem 488).BẢO (trân quý = truyền gia chi bảo/vật trân quý gia truyền. KIẾM (Xem 92).
* NÊ ĐỒ HIÊN MIỆN. Xem những thứ hiên (xe của quan sang), miện (mũ của
quan to) như đất bùn – Ngb. Khinh bạc cái phú quý, không kể vào đâu.
492. NIÊN QUANG TỰ TIỄN.
年光似箭 Bóng năm vụt qua như tên bắn.
Nghĩa chữ: NIÊN (Xem 14) QUANG (Xem 331). TỰ (Xem 228). TIỄN (mũi tên bắn đi bằng cung = hỏa tiễn/rocket. Thủy hử truyện: Chu Thông chiết tiễn vi thệ - Đệ ngũ hồi. Chu Thông bẻ mũi tên thề.
493. NINH KIỆM VẬT XA.
寧儉勿奢 Thà chịu dè xẻn, tiết kiệm chớ không tiêu xài hoang phí.
Nghĩa chữ: NINH (thà, nên = ninh tử bất khuất/ thà chết chứ không chịu khuất phục. Luận Ngữ: Lễ dữ kì xa dã, ninh kiệm. Lễ mà quá xa xỉ, thà rằng kiệm ước (còn hơn). KIỆM (tằn tiện, dè xẻn). VẬT (chớ, đừng (lời cấm chỉ không được thế nữa). Sử Ký: Quả nhân phi thử nhị cơ, thực bất cam vị , nguyện vật trảm dã - Tôn Tử Ngô Khởi liệt truyện. Quả nhân (mà) không có hai người cung nữ ấy (thì) ăn không ngon, xin đừng chém. XA (xa xỉ, phung phí. Lý Thương Ẩn: Thành do cần kiệm phá do xa Nên việc là do cần kiệm, đổ vỡ vì hoang phí.
494. NINH MINH NHI TỬ.
寧鳴而死 Thà
nói lên rổi chết. Lời Phạm Trọng Yêm. Ninh minh nhi tử bất mặc nhi
sinh. Có điều bất minh thà kêu lên phản đối rồi chết chớ không cam chịu
thinh lặng cho mặc viêc để được sống.
Nghĩa chữ: NINH (Xem 493). MINH (Xem 99). NHI ( Xem 20. TỬ (Xem 3).
495. NỘ ĐẢO GIANG HÀ.
怒倒江河 Giận làm trút đổ sông ngòi. Giận dữ quá mức.
Nghĩa chữ: NỘ (Xem 165). ĐẢO (Xem 234). GIANG (Xem 307). HÀ (Xem 148).
* NINH NHÂN PHỤ NGÃ / VÔ NGÃ PHỤ NHÂN. Thà là cho người ta phụ mình, chớ mình không phụ người ta.
NINH VI KÊ KHẨU / VÔ VI NGƯU HẬU. Thà làm miệng gà, chớ không làm đít trâu.
496. NỘ GIẢ THƯỜNG TÌNH.
怒者常情Người
có điều không ưng ỳ mà giận là chuyện thường tình. Nộ giả thường tình,
tiếu giả bất khả trắc. Kẻ bất bình mà giận là chuyện thường tình, chứ
phật ý mà cười, đó là người khó đo lường được.
Nghĩa chữ: NỘ (Xem 165). GIẢ (Xem 156). THƯỜNG (không có gì lạ, đặc biệt = bình thường. Lưu Vũ Tích: Cựu thời Vương Tạ đường tiền yến, Phi nhập tầm thường bách tính gia - Ô Y hạng. Chim én nơi lâu đài họ Vương, họ Tạ ngày trước, Nay bay vào nhà dân thường. TÌNH (Xem 192).
497. NỘ PHÁT XUNG QUAN.
怒髮衝冠 Giận đứng tóc làm bay mũ. Giận quá lẽ.
Nghĩa chữ:
NỘ (Xem 165). PHÁT (Xem 286). XUNG (dựng đứng, đâm thẳng lên). Như: nộ
phát xung quan giận làm tóc dựng đứng đâm thẳng lên mũ. QUAN (mũ, nón
hoặc vật ở trên đầu giống như cái mũ, nón =kê quan/mào gà. Tam quốc diễn nghĩa: Đầu đái thúc phát quan - Đệ bát hồi. Đầu đội mũ bịt tóc).
498. NỘ VI LÔI ĐÌNH.
怒為雷霆 Giận làm ra sấm sét. Oai trời, oai vua, oai tướng.
Nghĩa chữ: NỘ (Xem 165). VI (Xem 69). LÔI (Xem 254). ĐÌNH (tiếng sét, tia chớp . Hoài Nam Tử: Tật lôi bất cập tắc nhĩ, tật đình bất hạ yểm mục - Binh lược. Sấm lớn không kịp bịt tai, chớp nhanh không kịp che mắt.
* NỘ KHI XUNG THIÊN. Cái khí giận dữ tợn lắm.
499. NỖ TRƯƠNG KIẾM BẠT.
弩張剑拔 Giương nỏ rút kiếm. Sắp bùng nổ cuộc tranh đấu, khí thế đằng đằng. Sắp đụng dộ nẩy lửa.
Nghĩa chữ:
NỖ (Cái nỏ. An Nam Chí Lược: Thần nỗ nhất phát sát vạn nhân - Cổ tích.
Nỏ thần bắn một phát giết được muôn người). TRƯƠNG (Xem 130). KIẾM (Xem
93). BẠT (Xem 26).
NỎ THẦN (hay NỎ LIÊN CHÂU) - Tình Sử Gián Điệp Trọng Thủy Mỵ Châu.
Cuộc
hôn nhân vương giả môn dăng hộ đối giữa một hoàng tử Trọng Thủy của
nước Nam Việt và công chúa của nước Âu Lạc, là hai nước thù địch nay
thành thông gia, đem lại kết thúc bi thảm vì tham vọng mở rộng bờ cõi
của Triệu Đà, vua Nam Việt vốn là một cựu thần ly khai nhà Tần.
Mỵ
Châu là con gái duy nhất của vua An Dương Vương. Năm 210 TCN, Triệu Đà
là quan lại của nhà Tần ở Quảng Đông mang binh sang xâm lược Âu Lạc
nhưng bị An Dương Vương đánh bại, Triệu Đà biết không đánh nổi bèn dùng
kế cầu hoà, An Dương Vương đồng ý, nhân cơ hội đó Triệu Đà cầu hôn Mỵ
Châu cho con trai mình là Trọng Thủy và kết thông gia với An Dương
Vương. Trọng Thuỷ sang ở rể tại Âu Lạc và đồng thời tìm hiểu các bị mật
quân sự của Âu Lạc mà cụ thể là Nỏ thần.
Trọng
Thủy dỗ Mỵ Châu để xem trộm nỏ thần, rồi ngầm bẻ gãy lẫy nỏ, thay cái
khác vào, giả vờ về Bắc thăm cha mẹ, bảo Mỵ Châu rằng: "Ân tình vợ chồng
không thể quên nhau, nếu lỡ hai nước không hòa, Nam Bắc cách biệt, ta
lại tới đây thì làm thế nào mà tìm thấy nhau?".
Mỵ
Châu nói: "Thiếp có cái nệm gấm lông ngỗng, thường mang theo mình, đi
đến đâu thì rút lông ngỗng rắc ở chỗ đường rẽ để làm dấu". Trọng Thủy về
Quảng Đông báo cho Đà biết, năm 208 TCN Triệu Đà xua quân tấn công Âu
Lạc, nỏ thần đã bị hỏng, An Dương Vương thua trận và mang bà chạy về
phía Nam, tin lời chồng là Trọng Thuỷ hứa sẽ tìm mình, bà đã rút lông
ngỗng trên tấm áo của mình rải dọc đường, Trọng Thuỷ cùng quân dựa vào
lông ngỗng đuổi theo.
Vua
An Dương Vương chạy đến bờ biển cùng đường, gọi rùa thần Kim Quy lên
cứu, rùa thần hiện lên bảo với ông, kẻ ngồi sau ngựa là giặc đấy ông
quay lại nhìn thấy lông ngỗng dọc đường và rút gươm chém Mỵ Châu. Trước
khi bị cha chém, bà có khấn rằng Trung tín trọn tiết, bị người đánh lừa,
xin hóa thành ngọc châu để rửa thù nhục này. Sau khi bị vua cha chém
chết, máu bà chảy loang mặt nước biển, loài trai biển nuốt vào bụng hoá
làm hạt minh châu, (Wikipedia).
500. NỘI NGÔN BẤT XUẤT.
內言不出 Các
lời nói trong lòng không được tiết lộ ra bên ngoài. Ngày xưa, các
chuyện trong cung cấm, khuê phòng của người con gái không được tiết lộ
cho người bên ngoài biết. Nội ngôn bất xuất ư khốn, ngoại ngôn bất nhập ư
khốn (Kinh Lễ).
Nghĩa chữ: NỘI (bên trong # ngoại/bên ngoài = nội trợ/ sự giúp đỡ của vợ đối với chồng, chỉ người vợ. Từ Lâm: Tha cảm khanh khanh thâm ái hộ, Hành sính cầu hôn vi nội trợ - Tú Nhu kí Đệ tứ thập xích. Vì anh ấy cảm kích khanh khanh yêu thương che chở, nên đem lễ vật đến xin cưới làm vợ). NGÔN (Xem 9). BẤT (Xem 2). Xuất (Xem 101).
501. NỘI PHỤC NGOẠI ĐỒ.
內服外塗 Trong uống ngoài thoa. Cách đa dụng của thuốc trị bịnh.
Nghĩa chữ: NỘI(Xem 500) PHỤC (uống, dùng = phục dược/uống thuốc). NGOẠI ( Xem 372). ĐỒ (bôi, trát, mạ, xoa. Pháp Hoa Kinh: Hương du đồ thân - Dược Vương Bồ-Tát bản sự. Lấy) dầu thơm xoa thân).
502. NỘI ỨNG NGOẠI HIỆP.
內應外協 Đồng loạt ở trong nổi lên, ở ngoài hợp lực cùng bên trong tiếp trợ. Vùng dậy tấn công cùng khắp.
Nghĩa chữ: NỌI (Xem 500). ỨNG (hòa theo= hưởng ứng/phụ họa. Tam quốc diễn nghĩa: Đổng Trác dư đảng Lý Mông, Vương Phương tại thành trung vi tặc nội ứng, thâu khai thành môn, tứ lộ tặc quân nhất tề ủng nhập -
Đệ cửu hồi. Dư đảng của Đổng Trác là Lý Mông, Vương Phương ở trong
thành làm nội công cho giặc, lén mở cửa thành, bốn mặt quân giặc kéo ùa
vào. NGOẠI (Xem 372). HIỆP /Hợp (giúp đỡ, hợp tác. Tam quốc diễn nghĩa: Ngã tam nhân kết vi huynh đệ, hiệp lực đồng tâm, nhiên hậu khả đồ đại sự - Đệ nhất hồi. Ba chúng ta kết làm anh em, cùng lòng hợp sức, sau mới có thể tính được việc lớn).
* NỘI BỘ ĐÀO THẢI. Sự đào thải bên trong các tế bào của sinh vật.
NỘI CÁC TỔNG LÝ. Chức Tổng Lý đứng đầu Nội Các, cũng gọi là Thủ Tướng (Chính Phủ - Government/Cabinet Prime Minister).
NỘI QUỐC CÔNG TRÁI. Nợ trong nước cho chính phủ vay.
NỘI TẠI TRIẾT HỌC. Cái triết học chủ trương rằng thực tại là có trong ý thức người ta.
503. NỤY NHÂN KHÁN TRƯỜNG.
矮人看場Người
lùn xem hát, xem đấu. Lời khen chê của kẻ dua nịnh không có giá trị ví
như người lùn xem hát đứng sau lưng đám đông, không thấy được trò diễn
mà cũng không hòa theo đám đông mà vỗ tay khen hay chể như ai. Cũng nói
Oải Nhân Khán Trường.
Nghĩa chữ: NỤY/ Oải (lùn (thân hình). Bạch Tuyết công chủ hòa thất cá tiểu oải nhân. Công chúa Bạch Tuyết và bảy chú lùn. NHÂN (Xem 17). KHÁN (nhìn, coi, xem. Nguyễn Du: Nhãn để phù vân khan/khán thế sự - Ký hữu. Xem việc đời như mây nổi trong đáy mắt). TRƯỜNG (sân khấu, nơi ca hát, diễn tuồng = hí trường).
504/1017. NÙNG VỊ HỦ TRƯỜNG.
濃味朽肠 Vị nồng hại ruột. Vị nồng chỉ đồ ăn ngon. Ăn ngon thì hại ruột. Nùng Vị Hủ Trường Nùng Sắc Hại Đức. Vị nồng hại ruột, sắc thắm hại đức.
Nghĩa chữ: NÙNG/Nồng (đậm, đặc # đạm/ lạt lẽo, = nồng độ. Tô Thức: Đạm trang nùng mạt tổng tương nghi -
Ẩm hồ thượng sơ tình hậu. Điểm trang sơ sài hay thoa đậm phấn son, cả
hai đều diễm lệ như nhau). VỊ (Xem 76). HỦ (Xem 354). TRƯỚNG (Xem 74).
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét