Ngày xưa đã biết ảnh hưởng sao trời vào vận hạn con người nên có khoa Tử Vi Đẩu Số. Ta biết một vòng Hoàng Đạo mà mặt trời đi qua phải mất 120 năm. Khi di chuyển Mặt trời kéo theo 108 sao, trong đó có sao thấy được, có sao vô hình (tượng thanh, tượng khí). Chính vì vậy mà Trần Đoàn Lão Tổ lập ra khoa Tử Vi Đẩu Số gồm có 12 cung từ Tý đến Hợi, mỗi cung 10 năm.
Lấy
trung bình mỗi cung có 9 sao. Khi xem vận hạn, ngoài cung chính thì kết
hợp 3 cung nữa là cung xung chiếu và tam hợp. Như vậy có tất cả là 36
sao để xem, trong đó có xấu có tốt. Khi đã biết khoa Tử Vi thì việc cúng
sao hạn mỗi năm 1 sao là không có kết quả.
Sao hạn chẳng qua là phản ảnh Nghiệp
chúng ta đời trước, thế thì việc cúng sao hạn rất là vô ích . Tài giỏi
như Khổng Minh lập đàn cúng sao giải hạn cũng không khỏi.
Bảy Hiền
Phía ngoài đường, dòng người đội mưa kéo dài từ đầu phố Thái Thịnh đến tận Ngã Tư Sở. Ảnh: Định Nguyễn.
|
Hàng nghìn người đứng kín cả lòng đường trước cửa chùa Phúc Khánh trên đường Tây Sơn (Hà Nội)
dự khóa lễ giải sao Thái Bạch
Ảnh copy: Bảy Hiền
___________________
Ý nghĩa sao và cách cúng sao giải hạn
Minh Châu
Trong
tín ngưỡng dân gian Á Đông nói chung và Việt Nam nói riêng, mỗi tuổi
trong một năm đều chịu ảnh hưởng của một sao. Có tất cả 9 sao lần lượt
là: Kế Đô, La Hầu, Thái Dương, Thái Âm, Mộc Tinh, Hỏa Tinh, Thủy Tinh,
Kim Tinh, Thổ Tinh. 9 sao này cứ luân phiên ảnh hưởng đến cuộc sống của
con người trong từng năm.
Bảng tính sao hạn cho tuổi đàn ông và đàn bà. |
La hầu tháng 7 tháng giêng
Coi chừng kẻo gặp tai khiên đến mình
Thổ tú thuỷ diệu giữ gìn
Tháng 4 tháng 8 động tình ai bi
Nhằm sao thái bạch ra chi
1,5 trùng kỵ gắng ghi đề phòng
Thái dương chúa tể nhật cung
Tháng 10 tháng 6 vận thong đắc tài
Tháng 8 Vân Hớn tháng 2
Cũng là những tháng xảy hoài thị phi
Kế đô sao ấy đến kỳ
Tháng 3 tháng 9 sầu bi khóc thầm
Nguyệt cung hoàng hậu thái âm
9 thì kiết, 11 lâm khổ nàm
Tại sao Mộc Đức vui an
Nội trong tháng chạp, đặng an phúc lành
Sao La Hầu:
Vì
sao này hung tinh, nam thì ngừa quân sự, rầy rà, nhiều việc ưu sầu, nữ
thì hay có việc buồn rầu, đau mắt, sinh sản có bệnh. Sao này phát mạnh
vào tháng Giêng tháng 7, kỵ đàn ông nhiều hơn đàn bà.
Người nào mạng Kim và Mộc thì chịu ảnh hưởng nặng hơn mạng khác vì sao này thuộc Mộc.
Để
giải hạn, mỗi tháng ngày mồng 8 cúng 9 ngọn đèn, 9 chén nước, 3 nén
hương, dùng giấy vàng viết bài vị: “Thiên cung Thần Thủ La Hầu tinh
quân” và hướng về phương Bắc hành lễ.
Sao Thổ Tinh (hay còn gọi là Thổ Tú):
Là
một hung tinh, bị sao này chiếu thì đi đâu cũng không thuận ý, phải đề
phòng kẻ tiểu nhân ngăn trở, gia đạo cũng bất an, hay bị mộng mị chiêm
bao. Năm có sao Thổ tinh chiếu thì tháng 4 và tháng 8 kỵ, hay có việc lo
buồn. Cả đàn ông lẫn đàn bà đều như thế. Người già cả năm gặp sao này
mà bị bịnh hoạn lại khó mạnh được.
Để
giải hạn, mỗi tháng vào tối ngày 19 cúng 5 ngọn đèn, 5 chén nước và 3
nén hương, dùng giấy vàng viết bài vị: “Trung ương Mậu Kỷ Thổ Đức tinh
quân” và quay về hướng Bắc hành lễ.
Sao Thủy tinh (hay Thủy Diệu):
Là
sao mang cả cát lẫn hung. Sao Thủy diệu rất hạp với người thuộc mạng
Mộc và mạng Kim. Đàn ông trong năm có sao này chiếu thì đi làm ăn khá,
đi xa có tài lộc nhưng đàn bà hay tai nạn nhất là nạn sông nước. Sao này
thường đem đến sự bất ngờ và may mắn trong công việc làm ăn buôn bán.
Người đàn bà có thai gặp sao này cũng được tốt và bình an.
Những người thuộc mạng Hỏa gặp sao này chiếu mạng thì có phần trở ngại nhưng sao này chẳng phải là Hung tinh nên cũng không sao.
Kỵ
nhất là tháng 4 và tháng 8. Để hóa giải, mỗi tháng vào tối ngày 21 cúng
7 ngọn đèn, 7 chén nước, 3 nén hương, dùng giấy vàng viết bài vị “Bắc
phương Nhâm Quý Thủy Đức tinh quân” và hướng về phương Bắc hành lễ.
Tùy theo sao chiếu mạng là gì, khi sửa lễ phải xếp đèn hoặc nến theo hình vẽ trên. |
Sao Kim Tinh (Thái Bạch):
Sao
này mang cả cát lẫn hung. Đàn ông thì hay buồn rầu nhưng rồi làm ăn
cũng khá vì có quái nhân giúp đỡ. Trái lại đàn bà thì hay đau ốm và vợ
chồng hay tranh cạnh.
Sao này rất hung tợn hơn sao La Hầu, những người thuộc mạng Kim, mạng Mộc và mạng Hỏa đều Đại kỵ.
Để
hóa giải, mỗi tháng vào tối ngày 15, cúng 8 ngọn đèn cùng 8 chén nước
và 3 nén hương, dùng giấy trắng viết bài vị: “Tây phương Canh Tân Kim
Đức tinh quân” và hướng về phía Tây hành lễ.
Sao Thái Dương:
Sao
này có cát có hung. Là một Phước tinh thường chiếu mạng cho bên nam
giới nên những năm gặp sao Thái dương chiếu mạng thì đàn ông làm ăn được
phát đạt, thăng quan, tiến chức, gặp may mắn trong việc buôn bán, nhứt
là vào tháng 6 và tháng 10 là hai tháng Đại kiết.
nữ
giới gặp sao này chiếu mạng thì có nhiều sự hân hoan, có bạn hữu giúp
đở về tiền bạc hay làm ăn được nhiều thuận lợi, người đàn bà có thai
cũng được bình an, đứa trẻ được khỏe mạnh, mỹ miều và duyên dáng. Các cô
gái chưa chồng gặp sao này chiếu mạng có thể có chồng năm đó.
Người già cả trên 60-70 tuổi gặp sao này chiếu mạng đau ốm nhẹ cũng khó qua khỏi.
Để
thu phần cát và giải trừ cái hung của sao Thái Dương, mỗi tháng vào tối
ngày mồng 2 nên cúng 12 ngọn đèn, 12 chén nước và 3 nén hương. Bài vị
dùng giấy màu vàng viết: “ Nhật cung Thái Dương Thiên Tử tinh quân” và
hướng về hướng Đông hành lễ.
Sao Hỏa tinh (Vân Hán):
Là
một hung tinh. Đàn ông gặp sao Hỏa tinh phải phòng việc thị phi quan sự
nên ăn nói phải lựa lời kẻo lôi thôi, đàn bà hay bị đau về máu huyết
nên kỵ việc sinh nở. Hạn nặng nhất vào tháng 2 và tháng 8.
Để
giải trừ, mỗi tháng vào tối 29, cúng 15 ngọn đèn, 15 chén nước, 3 nén
hương. Bài vị dùng giấy đỏ viết: “Nam phương Bính Đinh Hỏa Đức tinh
quân”, quay về phương Nam hành lễ.
Các sao trong Cửu diệu. |
Sao Kế Đô:
Là
hung tinh, đại kỵ cho cả nam lẫn nữ. Đàn ông làm ăn bình thường, đi xa
sẽ có tài lợi còn đàn bà hay bị xảy ra việc rầy rà, điều tiếng thị phi.
Người
đàn ông mê gái, gặp sao này chiếu mạng thế nào cũng bị đàn bà con gái
làm nhục. Nhưng đàn bà khi gặp sao này chiếu mạng mà có thai thì lại hên
may lạ thường, cái hên nó còn ảnh hưởng đến cả người chồng nữa. Khi
sanh sản cũng được yên lành. Nếu không có thai nghén thì người đàn bà sẽ
bị lao đao lận đận lắm, làm ăn gặp nhiều trở ngại.
Hạn
nặng nhất vào tháng 3 và tháng 9. Để giải trừ, vào tối mồng 1 hàng
tháng cúng 20 ngọn đèn, 20 chén nước và 3 nén hương sắp xếp đèn theo như
ảnh dưới. Bài vị viết bằng giấy vàng, bài vị viết: “Địa cung Thần Vĩ Kế
Đô tinh quân” và quay về hướng Tây hành lễ.
Sao Thái Âm:
Đây
là sao tốt. Gặp sao này chiếu thì đàn ông làm việc gì cũng vừa ý toại
lòng dù là cầu tài lợi hay danh vọng nhưng đàn bà thì thường bị đau ốm
chút ít. Khi sao này chiếu, tháng 9 là tháng phát còn tháng 11 thì kỵ.
Sao này thường đem lại cho nữ giới sự điều hòa, vui vẻ, hạnh phúc, tiền tài, làm cho được toại nguyện những ước mơ của mình.
Người
đàn bà gặp sao Thái âm chiếu mạng mà có thai nghén, nếu sanh con gái
thì nết na thùy mỹ, duyên dáng, nghiêm trang, sau này sẽ trở thành một
thiếu nữ diễm kiều, có thể là một trang quốc sắc thiên hương. Còn sanh
con trai thì lại có tánh tình nguội lạnh, bi quan, hiền hậu, đa cảm, ít
nói, thích nghiên cứu những môn học khó khăn, có thể trở thành nhà toán
học, triết học hay tu sĩ.
Còn
bên nam giới gặp sao này chiếu mạng thì được bạn bè phái nữ giúp đở
nhứt là về tiền bạc vì sao này còn gọi là tài tinh. Người chưa lập gia
đình sẽ gặp những cuộc tình duyên kỳ ngộ hay sẽ có vợ vào năm này.
Để
thu cái tốt đẹp, trừ điều tệ hại, mỗi tháng vào tối ngày 26 cúng 7 ngọn
đèn, 7 chén nước, 3 nén hương. Bài vị viết trên giấy màu vàng, quay về
hướng Tây hành lễ. Trên bài vị viết: “Nguyệt cung Thái Âm Hoàng Hậu tinh
quân”.
Sao Mộc Tinh (Mộc Đức):
Sao
này cũng là một Phước tinh cho cả nam và nữ. Người được sao Mộc đức
chiếu mạng làm ăn gặp nhiều may mắn, có bạn mới, được thăng quan tiến
chức, gặp quý nhơn giúp đở, đi thi cũng đậu, làm nhà cũng tốt, mở bày
việc làm ăn không bị trở ngại. Đàn bà có thai gặp sao Mộc đức chiếu mạng
thì đứa trẻ sanh ra dù trai hay gái tánh tình cũng cương nghị, quả
quyết, nhẩn nại, điềm tỉnh, đứa trẻ sẽ được nổi danh sau này.
Nếu
người thuộc mạng Kim hay mạng Mộc gặp sao này chiếu mạng thì có phần
trở ngại nhưng sao này là một Phước tinh nên không hại gì.
Tháng
Chạp là tháng sẽ phát tài lợi khi gặp sao Mộc tinh chiếu mệnh. Để giải
trừ bớt điều tệ hại, mỗi tháng vào tối ngày 25 cúng 20 ngọn đèn, 20 chén
nước và 3 nén hương. Bài vị dùng giấy màu xanh, viết: “Đông phương Giáp
Ất Mộc Đức tinh quân”, quay về hướng Đông hành lễ.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét